Friday, July 22, 2022

Rien Ne Reste-Chẳng Còn Gì- No Queda Nada...

  Dạo:

     Thương người tuổi trẻ ra đi,

Ngoài tro tàn đó, còn gì nữa đâu.

 

I. Cóc cuối tuần Phú Lang Sa:

 

       Rien Ne Reste

 

J'ai péri depuis quelques jours,

Bientôt devenant de la cendre,

Ne pouvant rien voir et entendre,

Quittant ce monde pour toujours.

 

Ma chérie, les larmes aux yeux,

Des prières fervemment récite,

Mais, une fois finis les rites,

Se précipite hors du lieu.

 

Les bonnes gens qui me connaissent,

Après avoir pleuré ma fin,  

S'essuient bien la face et enfin,

Sans dire un seul mot, disparaissent.

 

La fumée vers le ciel montant,

Mes proches, durant leur sortie,

Poussent gaiment en harmonie

Un soupir de soulagement.

 

Je suis dès lors inexistent,

Rien ne reste de ma présence,

Nul n'est conscient de mon absence,

L'oubli donc est la loi du temps.

         Trần Văn Lương

            Cali, 7/2022

 

 

II. Phỏng dịch thơ Việt:

 

       Chẳng Còn Gì

 

Đã mấy bữa, tôi đau buồn nhắm mắt,

Xác thân này chốc lát sẽ thành tro.

Đời có gì, cũng chẳng biết chẳng lo,

Đường thiên cổ lò dò đi khuất mặt.

 

Người tình nhỏ, lệ sầu căng khóe mắt,

Sốt sắng ngồi khoan nhặt tiếng cầu kinh.

Lễ vừa xong, vội bái biệt vong linh,

Rồi len lén chuồn nhanh qua ngõ tắt.

 

Bạn bè với những người quen có mặt,

Sau vài lần quẹt nước mắt buồn đau,

Bèn âm thầm kẻ trước nối người sau,

Trong một thoáng cùng nhau đi mất hút.

 

Nhà hỏa táng khói buồn lên nghi ngút,

Đám họ hàng lục tục rút lui mau,

Rồi nhịp nhàng, dù chẳng bảo gì nhau,

Cùng vui vẻ thở phào như thoát nợ.

 

Sự hiện hữu đã tàn theo hơi thở,

Chẳng còn gì sót lại ở trần gian,

Chẳng ai buồn nhớ đến hoặc hỏi han,

Luật quên lãng, thời gian đà áp đặt.

                   Trần Văn Lương

                      Cali, 7/2022

 

 

III. Phỏng dịch thơ Tây Ban Nha: (endecasílabos)

 

    No Queda Nada
 
He ese día alcanzado mi destino,
En un momento cenizas seré,
Y luego, no veré y tampoco oiré,
Yendo en un viaje eterno y repentino.

 

Ojos llenos de lágrimas, mi amor
Recita muy fervientes oraciones,
Y después del final de las acciones,

Se precipita fuera sin temor.

 

Pronto las gentes que me han conocido,
Después de lamentar mi fin temprana,  
Aprisa alcanzan la puerta cercana,  
Y sin hablar, han desaparecido.

 

Del crematorio el humo ya ha ascendido,
Mis parientes empiezan a partir. 
Con un suspiro, parecen sentir
Un alivio por todos compartido.

 

Soy inexistente de ese mismo instante.
De mi corta presencia queda nada,
Mi ausencia nunca más será notada.
La ley del tiempo, olvido, es vinculante.

                   Trần Văn Lương

                      Cali, 7/2022

 

 

IV. Phỏng dịch thơ Anh văn: (iambic pentameter)

 

 

     Nothing Remains

 

I just attained my final stage that day,
A pinch of ashes I will soon become,
And will not see nor hear the things to come,
Forever ending my short earthly stay.

 

My darling sits there with her teary eyes,
Reciting fervent prayers heartily,
But, once the rites are done, she hastily
Glides through a shortcut and away she flies.

 

And soon those who have known me for some time,
Right after having grieved my early death,
Begin to wipe their face and in a breath
Are disappearing since without a chime.

 

The crematorium smoke starts to rise,
My relatives, when starting to egress,
In harmony and cheerfully express
Their shared relief through faint concerted sighs.

 

So death has grabbed me with its fatal claw,
And nothing from my presence does remain,
My absence also gives no slightest pain,
Oblivion is time's eternal law.

               Trần Văn Lương

                  Cali, 7/2022

 

V.  Phỏng dịch thơ Latin: (dactylic hexameter) (*)

 
           Nihil Manet
 
Finem tristem vitae illa die consecutus sum,
Mox corpus meum ad parvam cinerem redigetur,

Postea audire vel videre potero nil,

Vitam terreneam in aeternum deserens nunc.

 

Ibi, perdita, sedet cum lacrimis mea amata, 
Ex animo recitans ferventes orationes.
Sed quando finitur caerimonia tandem,
Posticum tacite perlabitur et cito fugit.

 

Ii qui me noverunt in praeteritum iam,
Postquam infortunatam mortem deploraverunt,
Bene oculos faciemque deterserunt sine mora,
Et, nullum verbum dicentes, in ictu evanescunt.

 

Ascendit ad caelum fumus cremationis.
Propinquii mei, postquam exire finiverunt, 
In summa concordia et cum gaudio spirant
Solacii collectivi suspirium unum.

 

Posthac, ex hac vita terrestra exeo semper,
Nihil meae praesentiae absolute manet,
Nemo interrogabit meam absentiam iterum umquam,
Quia oblivio est dura lex, tempore facta.

                        Trần Văn Lương

                         Cali, 7/2022

 

(*) Ghi chú:

    Phân nhịp (scan) ra các pieds (dactyl: D, spondee: S):

 

Fīnēm| trīstēm| vītaeīl|lā  dĭĕ| cōnsĕcŭ|tūs sum,           SSSDDS

Mōx cōr|pūs mĕŭm|ād pār|vām cĭnĕ|rēm rĕdĭ|gētur,   SDSDDS

Pōstĕă|āudī|rē vēl| vīdē|rē pŏtĕ|rō nil,                         DSSSDS  

Vītām| tērē|nēămĭn| ǣtēr|nūm dĕsĕ|rēns nunc.            SSDSDS

 

Ībī| pērdĭtă| sēdēt| cūm lăcrĭ|mīs mĕaă|māta,                SDSDDS

Ēx ănĭ|mō rĕcĭ|tāns fēr|vēntēs| ōrătĭ|ōnes.                      DDSSDS

Sēd quān|dō fī|nītūr| cǣrī|mōnĭă| tāndem,                      SSSSDS

Pōstī|cūm tăcĭ|tē pēr|lābĭtŭr| ēt cĭtŏ| fūgit.                      SDSDDS

 

Īī| quī mē| nōvē|rūnt īn| prǣtĕrĭ|tūm iam,                       SSSSDS

Pōstquamīn|fōrtū|nātām| mōrtēm| dēplŏră|vērunt,       SSSSDS

Bēneŏcŭ|lōs făcĭ|ēmquĕ dĕ|tērsē|rūnt sĭnĕ| mōra,        DDDSDS

Ēt, nūl|lūm vēr|būm dī|cēntĕs, ĭn| īctuĕvă|nēscunt.      SSSDDS

 

Āscēn|dīt ād| cǣlūm| fūmūs| crēmătĭ|ōnis.                    SSSSDS

Prōpīn|quīĭ mĕ|ī, pōst|quamēxī|rē fĭnĭ|vērunt,             SDSSDS

Īn sūm|mā cōn|cōrdĭă|ēt cūm| gāudĭŏ| spīrant           SSDSDS

Sōlā|cīī| cōllēc|tīvī| sūspĭrĭum|ūnum.                          SSSSDS

 

Pōsthāc|, ēx hāc| vītā| tērrēs|traēxĕŏ| sēmper,             SSSSDS

Nīhīl| mēǣ| prǣsēn|tīaeāb|sōlŭtĕ| mānet,                    SSSSDS

Nēmoīn|tērrŏgă|bīt mĕăm|ābsēn|tīam ĭtĕrum|ūmquam  SDDSDS

Quīaō|blīvĭŏ|ēst dū|rā lēx|, tēmpŏrĕ| fācta.               SDSSDS

 

 

VI.  Phỏng dịch thơ Hán:

 
     

 

    程,
    靈,
    ,
    .

 

    , 
    .
    結,
    

 

    場,
    . 
    , 
    .  

 

    
    ,  
    ,
    .   

 

    , 
    遺, 
     
    .

          

 

 

 

Âm Hán Việt:

 

       Vô Nhất Vật

 

Na nhật ngã đăng trình,

Tàn hôi uẩn ngã linh.

Bất năng minh thế sự,

Vĩnh cáo biệt kim sinh.

 

Tình nhân, lệ ấp cân,

Nhiệt thiết tụng kinh văn.

Nghi thức cương cương kết,

Thâu thâu cấp động thân. 

 

Chư bằng hữu tại trường,

Ai điếu diệc phần hương.

Lễ tất, can kỳ lệ,

Vô thanh tẩu tứ phương.

 

Táng yên dĩ thượng phi,

Thân thích xuất môn thì,

Đồng thổ khinh tông khí,

Khoái phao trước thử bi.  

 

Ngã sinh mệnh viễn chi,

Vô nhất vật lưu di,

Táng hậu, thùy quan chú,

Thuấn vong, thị trụ quy.

     Trần Văn Lương

        Cali, 7/2022

 

 

Nghĩa:

             

  Không Một Vật

 

Ngày đó, tôi lên đường,

(Hũ) tro tàn đựng hồn tôi, 

Không (còn) có thể biết việc đời,

Vĩnh viễn giã từ đời sống này.

 

Người tình, lệ ướt khăn,

Sốt sắng tụng kinh,

Khi nghi thức vừa xong,

Vội len lén chuyển thân đi.

 

Bạn bè có mặt tại đó

Thăm viếng và thắp hương.

Lễ xong, lau khô nước mắt,

(Rồi) không một tiếng động, chạy đi bốn hướng.

 

Khói (hỏa) táng đã bốc lên,

Họ hàng trong lúc ra khỏi cửa

Cùng thở ra nhẹ nhõm,

Nhanh vất bỏ đi nỗi buồn này.

 

Mạng sống tôi đã đi xa,

Không một vật để lại,

Đám tang xong, chẳng còn ai để ý,

(Vì) quên ngay (chính) là quy luật của thời gian..

No comments:

Post a Comment